Hiện nay tại Việt Nam nhu cầu sở hữu ô tô cá nhân ngày càng tăng kể cả là ô tô chở người hay ô tô chở hàng nhưng trên thực tế có rất nhiều trường hợp người sử dụng và điều khiển ô tô nhưng lại không hiểu niên hạn sử dụng ô tô là gì?
Trong khi đó niên hạn sử dụng ô tô là điều khá quan trọng với người điều khiển ô tô. Nếu điều khiển xe ô tô quá niên hạn ra ngoài bạn có thể bị xử phạt bằng tiền rất nặng thậm chí là tước bằng lái, tạm giữ phương tiện.
Niên hạn sử dụng ô tô là gì?
Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành thì niên hạn sử dụng ô tô chính là thời gian xe được phép lưu thông trên đường kể cả xe chở hàng hay xe chở người. Trong đó xe ô tô chở hàng (xe tải, xe cont…) và xe chở người là những dòng xe ô tô được thiết kế nhiều ghế ngồi để chở được nhiều người cùng hành lý.
Theo thống kê tới tháng 01/01/2018 tại Việt nam tổng số xe sẽ hết niên hạn sử dụng là 24.439 xe ô tô, trong đó có 2.632 xe chở người và 21.807 xe chở hàng. Thế nhưng trên thực tế cho đến hiện nay con số đó có khi còn nhiều hơn nữa do ở nhiều vùng nông thôn và các tỉnh xa các loại ô tô chở hàng và chở người quá niên hạn vẫn còn tồn tại rất nhiều. Việc sử dụng ô tô hết hạn khi tham gia giao thông sẽ gây ra các tác động xấu đến môi trường sống cũng như gây nguy hiểm trong quá trình tham gia giao thông. Bên cạnh đó việc quan tâm đến niên hạn sử dụng của một chiếc xe cũng là điều mọi người cần lưu ý khi mua bán xe ô tô cũ để tránh tiền mất tật mang.
Khái niệm về niên hạn sử dụng ô tô
Cách xác định niên hạn xe ô tô
Niên hạn sử dụng của một chiếc xe ô tô được tính từ năm sản xuất chiếc xe đó và trong một số trường hợp đặc biệt niên hạn sử dụng được tính từ năm đăng ký xe lần đầu tiên với điều kiện được Thủ tướng chính phủ phê duyệt.
Các loại xe ô tô được tính niên hạn sử dụng bắt đầu từ năm sản xuất thì cần có đầy đủ hồ sơ, giấy tờ xác định căn cứ theo thứ tự ưu tiên sau:
- Số nhận dạng của xe (số Vin); số khung; Các tài liệu kỹ thuật bao gồm (Catalog, sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng hoặc các thông tin của nhà sản xuất).
- Thông tin trên nhãn mác của nhà sản xuất được gắn hoặc đóng trên ô tô.
- Hồ sơ lưu trữ như Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với ô tô sản xuất trong nước, Giấy chứng nhận chất lượng, Biên bản kiểm tra hoặc nghiệm thu, Giấy chứng nhận chất lượng phương tiện cơ giới đường bộ cải tạo đối với ô tô cải tạo.
- Hồ sơ gốc do công an quản lý.
- Chứng từ nhập khẩu xe.
Nếu thiếu một trong các loại giấy tờ, hồ sơ trên thì mặc định sẽ được xem là hết niên hạn sử dụng.
Theo Nghị định 95/2009/NĐ-CP quy định niên hạn sử dụng xe ô tô chở hàng và xe ô tô chở người, được ban hành ngày 30-10-2009 và Thông tư hướng dẫn số 21/2010 của Bộ Giao thông Vận tải ngày 10-8-2010, niên hạn sử dụng xe ô tô được quy định như sau:
- Không quá 25 năm: Ô tô chở hàng; ô tô chở người quá niên hạn sử dụng được chuyển đổi thành chở hàng; ô tô chuyên dùng chở người đến 9 chỗ ngồi (kể cả người lái) chuyển đổi thành xe chở hàng, ô tô chở hàng chuyển đổi thành xe chuyên dùng.
- Không quá năm: Ô tô chở người trên 10 chỗ ngồi (bao gồm cả người lái); ô tô chở người chuyên dùng chuyển đổi thành xe chở người dưới 9 chỗ (kể cả người lái).
- Không quá 17 năm: Ô tô chở người chuyển đổi công năng, chở hàng đã chuyển đổi thành chở người trước 1/1/2002.
- Không có niên hạn sử dụng: Ô tô chở người đến 9 chỗ (kể cả người lái), ô tô chuyên dùng, xe rơ-moóc và sơ-mi rơ-moóc.
Tóm lại theo quy định pháp luật Việt Nam, niên hạn sử dụng xe ô tô chở hàng là 25 năm, ô tô chở người (trên 10 chỗ) là 20 năm. Trong khi xe ô tô chở người dưới 9 chỗ thì không có niên hạn sử dụng.
Ngoài ra đối với các xe ô tô được cải tạo hay chuyển đổi công năng sử dụng, thời điểm áp dụng niên hạn được tính từ năm sản xuất đến trước lúc chuyển đổi. Trong trường hợp bạn muốn mua xe ô tô cũ, cần dựa theo các tiêu chí trên để xác định xe đã sử dụng được bao nhiêu năm. Sau đó bạn trừ dần để tính thời gian còn lại xe có thể sử dụng theo quy định. Tuyệt đối không nên mua xe đã hết niên hạn sử dụng vì ngoài chuyện bạn phải bỏ tiền sửa chữa thường xuyên khi xe hay hư hỏng thì còn một điều quan trọng nữa đó là bạn có khả năng sẽ bị phạt rất nặng thậm chí tước bằng lái, tạm giữ xe.
Sử dụng xe quá niên hạn bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo điểm B khoản 5, điểm D khoản 6, Điều 16 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, hành vi điều khiển xe quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông (đối với loại xe có quy định về niên hạn sử dụng) là từ 4 triệu đồng – 6 triệu đồng.
Ngoài việc phạt tiền từ 4 – 6 triệu đồng thì bạn còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 – 3 tháng và cả phương tiện. Hình thức xử phạt bổ sung này dành cho việc điều khiển xe ô tô quá niên hạn sử dụng.
Bên cạnh đó theo điểm i, khoản 3 Điều 28 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 2 triệu – 3 triệu đồng (cá nhân), 4 triệu – 6 triệu đồng (tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải) với trường hợp người sử dụng xe ô tô để kinh doanh vận tải có chất lượng hay niên hạn sử dụng không đảm bảo điều kiện hình thức kinh doanh đã đăng ký (trừ hành vi vi phạm quy định ở Điểm b Khoản 5 Điều 16 Nghị định này).
Với tất cả những thông tin liên quan đến niên hạn sử dụng xe ô tô là gì, các loại hồ sơ, giấy tờ cần có để chứng minh niên hạn sử dụng, niên hạn sử dụng của từng dòng xe và mức xử phạt nếu vi phạm như đã liệt kê ở trên, AnyCar hy vọng đã cung cấp thêm cho bạn nhiều thông tin bổ ích trong quá trình tham gia giao thông và mua bán xe ô tô đã qua sử dụng.