Ắc quy xe ô tô là một bộ phận khá quan trọng. Chính vì vậy, việc vệ sinh sạch sẽ và bảo quản ắc quy đúng cách là điều vô cùng cần thiết. Điều này không chỉ giữ vệ sinh sạch sẽ cho xe mà còn là an toàn tính mạng của bạn. Trong bài viết này, biri sẽ giúp hướng dẫn bạn cách kiểm tra bình điện ắc quy sao cho đúng.
- Cách thay thế ắc quy đơn giản có thể tự làm ở nhà
- Cách vệ sinh khoang máy xe ô tô hiệu quả với 8 bước
- Lọc gió xe ô tô và những điều bạn cần biết
Bình điện ắc quy là một trong những thiết bị quan trọng dành cho chiếc xe. Anycar sẽ giúp bạn hiểu thêm về thiết bị này cũng như những cách cần thiết để bảo dưỡng nhé.
Ắc quy được cho là tích trữ điện năng để cung cấp năng lượng khởi động của xe ô tô, đây cũng được xem là pin dự trữ và được tái sử dụng nhiều lần khi nạp điện đúng cách. Ắc quy được bán trên thị trường hiện nay sử dụng 3 loại hóa chất là NiCd, NiMH và Lithium.
Về công dụng của ắc quy ô tô là vận hành xe thì còn có khả năng chạy các thiết bị phụ như điều hòa, đèn, radio…khi mà động cơ xe ô tô chưa hoạt động. Nhưng đó vẫn chưa phải là chức năng chính của ắc quy. Với chức năng cung cấp năng lượng cho hệ thống thiết bị khởi động, đánh lửa để xe có thể khởi động và vòng tua của máy đã đủ lớn, các thiết bị trên xe ô tô sẽ sử dụng điện năng sinh ra từ máy phát, lúc đó ắc quy sẽ vẫn được nạp điện để tích trữ năng lượng cho các lần khởi động về sau. Các loại ắc quy được dùng cho xe ô tô là ắc quy chì, được chia thành 2 loại : ắc quy khô và ắc quy nước. Ắc quy nước sẽ phải được bảo dưỡng thường xuyên như châm thêm nước cất, còn ắc quy khô ( tức kín khí ) thì không cần bảo dưỡng và được sử dụng một lần cho đến lúc hết điện.
Với các trường hợp phụ khi được sử dụng vượt mức dòng định mức của máy phát, ắc quy cũng có vai trò cung cấp thêm điện năng cho chúng. Vậy khi ắc quy có vấn đề, cần được thay thế, sửa chữa.
Kiểm tra bình điện ắc quy sao cho đúng
Chuẩn đoán hư hỏng bình ắc quy
Điều đầu tiên bạn phải nhớ trước khi chuẩn đoán hư hỏng của hệ thống khởi động là kiểm tra tình trạng của ắc quy và hệ thống nạp. Nếu ắc quy bị trục trặc, nó sẽ làm không tích được điện khi sạc điện và không cung cấp được đủ dòng điện cho các thiết bị dùng điện trên xe. Có thể do các tấm điện phân bên trong đã bị phá hủy hoặc mòn. Bạn hãy sử dụng một vôn-kế để kiểm tra điện áp nạp của ắc quy, thậm chí có những xe trang bị cả vôn kế gắn liền để tiện việc kiểm tra. Vôn-kế đo điện áp gắn liền chỉ đo giá trị điện áp của một tấm điện phân bên trong chứ không phải là điện áp của cả sáu lõi nên nếu chỉ nhìn vào vôn kế cũng không thể khẳng định được rằng cả sáu lõi đều còn tốt.
Sử dụng vôn-kế đo điện áp của ắc quy
Bạn nên sạc đầy bình ắc quy, sau đó sử dụng vôn-kế đo chỉ giá trị khoảng 12,6V. Nếu bạn đọc được chỉ số vôn-kế khoảng 12,4 V thì lượng điện trong ắc quy mới đạt được 75%. Để đảm bảo tốt nhất, bạn nên kiểm tra một lần nữa nhưng bất kể thế nào nếu đọc được chỉ số thấp hơn tiêu chuẩn thì phải nạp lại ắc quy.
Chỉ số điện áp ắc quy và tình trạng nạp như sau:
- 12.68v . . . . . . . . . . 100%
- 12.45v . . . . . . . . . . 75%
- 12.24v . . . . . . . . . . 50%
- 12.06v . . . . . . . . . . 25%
- 11.89v . . . . . . . . . . 0%
Dùng đèn đo mạch để kiểm tra tiếp xúc tại cực ắc quy
Các ắc quy axit-chì phải được bảo dưỡng và duy trì điện áp đầy một cách liên tục để tránh làm hỏng các tấm điện cực chì bên trong. Nếu có điều kiện, bạn hãy để ắc quy sạc liên tục trong vài ngày. Nếu các tấm điện cực của ắc quy bị sun phát hóa thì ắc quy sẽ không thể sạc đầy. Điều này làm giảm điện áp của ắc quy cũng như rút ngắn tuổi thọ của ắc quy.
Thiết bị kiểm tra có trụ than hoạt tính
Ắc quy bị hết điện hoặc bị chết, bạn nên kiểm tra lại xem ắc quy còn tốt hay đã hư hẳn. Nếu bạn có thiết bị kiểm tra ắc quy có trụ than hoạt tính thì hãy sạc lại ắc quy cho đầy trước khi kiểm tra để đạt được độ chính xác cao, kiểm tra mực nước của dung dịch điện phân. Nếu dung dịch còn đầy thì tiến hành sạc lại ắc quy và kiểm tra lại tình trạng sau khi sạc.
Khi muốn thử tải ắc quy, đặc biệt là thử cường độ dòng khởi động (CCA) khi ắc quy còn lạnh, điện áp của ắc quy phải còn trên 9,6V. Nếu nó không thể duy trì mức điện áp nhỏ nhất theo yêu cầu trên thì chứng tỏ ắc quy đã bị hỏng. Để chắc chắn, bạn có thể sạc lại rồi kiểm tra lại sau ba phút sạc. Nếu điện áp lớn hơn 15,5V, ắc quy không thể sạc tiếp được. Đôi khi việc sạc kéo dài khoảng 20 giờ có thể đảo ngược sự hoạt hóa và cứu được ắc quy, nếu không bắt buộc phải thay ắc quy.
Đồng hồ điện tử kiểm tra ắc quy
Còn một cách khác nhanh và dễ dàng hơn để kiểm tra ắc quy là sử dụng đồng hồ điện tử để kiểm tra ắc quy. Cách này không yêu cầu ắc quy phải nạp đầy để đảm bảo kết quả đo chính xác. Một số đồng hồ điện tử chuyên dụng đo mức độ dẫn điện của ắc quy để dự đoán tình trạng của ắc quy. Nó gửi tín hiệu thông qua ắc quy để nhận biết diện tích tấm điện cực, thể tích là bao nhiêu và khả năng cấp điện ra sao. Khi một ắc quy có tuổi thọ cao, độ dẫn điện của nó bị sụt giảm. Các khuyết tật của các tấm điện cực ắc quy như quá ngắn, hở ra ra hay các khuyết tật khác cũng ảnh hưởng đến độ dẫn điện của ắc quy. Bởi vậy, các kết quả đo sẽ xác định chính xác tính trạng của ắc quy.
Nhiều đồng hồ điện tử cũng có thể phân tích dòng khởi động của ắc quy. Các kết quả đo được sử dụng để tính toán tuổi thọ của ắc quy. Một số thiết bị kiểm tra cho phép bạn đo được số lượng ampe cấp cho máy đề trong khi khởi động xe và phân tích công suất hệ thống nạp dưới điều kiện có tải. Sử dụng đồng hồ đo ắc quy điện tử, bạn có thể phân tích được tình trạng tiếp xúc của các điểm tiếp mát bằng cách đo cường độ dòng khởi động của ắc quy ở các cực. Sau đó lặp lại việc kiểm tra với một điểm tiếp mát trên máy hoặc đâu đó. Nếu kết quả đo có sự sai lệch khoảng 25% ở cường độ dòng khởi động thì chứng tỏ điện cực tiếp mát không tốt.
Nguyên nhân khiến ắc quy hư hỏng và cách khắc phục
Sau đây là một số hư hỏng thường gặp về bình ắc quy mà bạn nên biết, cũng như cách khắc phục bình ắc quy theo từng trường hợp.
Cạn điện dịch (mức điện dịch thấp hơn Low Leave)
Nguyên nhân là do không bảo dưỡng thường xuyên, trong quá trình sử dụng. Bạn nên chăm sóc, kiểm tra và vệ sinh ắc quy và thiết bị 1 cách thường xuyên trong quá trình sử dụng.
Giảm dung lượng
Trong quá trình sử dụng không bảo dưỡng hoặc bảo dưỡng không đúng cách; sử dụng sai mục đích cũng làm cho bình ắc quy bị hư.
Nên sử dụng đúng chủng loại bình, đúng mục đích; bảo dưỡng thường xuyên.
Cách xử lý:Thay acid bằng nước lọc, hoặc nước cất sau đó sạc lại tới khi sôi đều 6 hộc.
Thay nước bằng acid 1.25 sạc lại, nếu không được thì nên thay mới sản phẩm.
Nổ bình
Thường do nổ bình là do chạm chập, hoặc do tiếp xúc kém với thiết bị; do lỗ thông hơi trên nút bị bịt kín khi nạp hoặc do tia lửa điện
Cách phòng ngừa: Kiểm tra, vệ sinh các đầu dây kết nối với thiết bị. Khi nạp bổ xung nên mở các nút. Tránh để tình trạng chập mạch trong quá trình tháo lắp, bảo dưỡng. Không để bình gần những nơi có tia lửa điện.
Cách xử lý: cần thay mới. ( không được bảo hành )
Cách khắc phục: Châm thêm nước cất (hỗ trợ bảo dưỡng ) ((tuyệt đối không được châm thêm nước khoáng, hoặc các dung dịch lạ.
Những điều cần biết khi bảo dưỡng bình ắc quy
Bảo quản bình ắc quy
Bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát. Không tháo bỏ băng nhôm niêm phong khi chưa sử dụng.
Sử dụng ban đầu
Bạn nên Tháo băng nhôm, châm dung dịch axit sunfuric có tỷ trọng 1,250 (đo ở nhiệt độ thường) vào các hộc của ắc quy ngang với mức UPPER LEVEL hoặc vừa chạm vòng đáy các lỗ châm nước. Chờ khoảng 20 phút, nếu mức dung dịch axít bên trong ắc quy rút xuống thấp thì châm thêm dung dịch axit đến mức như đã chỉ dẫn. Đậy và vặn chặt các nút, rửa và lau khô, ắc quy sẵn sàng để sử dụng.
Chú ý: Để ắc quy được sử dụng tốt nhất, nên kiểm tra tỷ trọng dung dịch axit và điện thế ắc quy trước khi sử dụng để nạp điện bổ sung – xem hướng dẫn nạp bổ sung.
Nạp điện bổ sung khi cần
Trường hợp cần nạp điện bổ sung:Khi điện thế ắc quy thấp hơn 12.4 Volt. Khi tỷ trọng dung dịch axit (tỷ trọng trung bình của các hộc) thấp hơn 1,20v và Ắc quy có dấu hiệu yếu điện,
ví dụ không khởi động được xe.
Hướng dẫn nạp điện bổ sung:
- Cần Mở tất cả các nút của ắc quy.
- Kiểm tra mức dung dịch axít bên trong và châm thêm nước cất vào các hộc ắc quy ngang mức UPPER LEVEL hay vòng đáy các lỗ châm nước trước khi tiến hành nạp điện.
- Sử dụng nguồn điện một chiều (DC) với dòng điện tương đương 1/10 dung lượng ắc quy để nạp, ví dụ ắc quy có dung lượng là 100Ah thì dòng điện nạp là 10 Ampe.
- Nối dây (+) của nguồn vào cọc (+) của ắc quy trước, nối dây (-) của nguồn vào cọc (-) của ắc quy sau.
- Nạp điện từ 5 giờ đến 7 giờ hoặc nạp điện cho đến khi dung dịch axít trong các hộc ắc quy sôi đều thì tiếp tục nạp điện thêm 1 giờ nữa.
- Kết thúc quá trình nạp: tắt nguồn, tháo dây nguồn khỏi cọc (-) của ắc quy trước, tháo dây nguồn khỏi cọc (+) của ắc quy sau. Đậy và vặn chặt các nút, rửa và lau khô ắc quy.
Hướng dẫn an toàn khi sử dụng
Điều đáng chú ý khi sử dụng bình ắc quy là Không để cực (+) và cực (-) của ắc quy nối tắt với nhau.Quá trình nạp điện cho ắc quy sẽ tạo ra các khí gây cháy nổ, trong quá trình nạp điện phải đặt ắc quy nơi thoáng khí và tránh xa các nguồn lửa hoặc nguồn phát sinh tia lửa điện.Khi bị dung dịch axit văng vào da hoặc mắt, lập tức dùng nước sạch xối và rửa nhiều lần lên vùng bị dính axit, sau đó đến ngay cơ sở y tế gần nhất để điều trị. Để ắc quy tránh xa tầm tay trẻ em.
Một số lưu ý khi mới thay bình ắc quy mới
Loại ắc quy: Đa số ắc quy ô tô là ắc quy chì axit, được chia thành hai loại chính là ắc quy hở (ắc quy nước) và ắc quy kín (ắc quy khô). Ắc quy nước cho dòng mạnh hơn, phù hợp với những xe có củ đề lớn, nhưng tốn nhiều thời gian bảo dưỡng, châm thêm nước cất. Ắc quy khô dòng điện yếu hơn ắc quy nước nhưng không cần bảo dưỡng, chỉ dùng một lần đến khi hết điện. Do vậy, ắc quy khô được sử dụng rộng rãi và phổ biến hơn.
Về kích thước ắc quy: Ắc quy được sản xuất với rất nhiều nhóm kích cỡ cũng như vị trí đặt điện cực khác nhau. Việc chọn đúng kích thước ắc quy là rất quan trọng để đảm bảo việc lắp đặt cũng như vận hành được dễ dàng và ổn định nhất. Để biết chắc chắn nhóm kích cỡ của ắc quy, bạn có thể kiểm tra sách hướng dẫn sử dụng theo xe.
Dung lượng ắc quy: Thường dung lượng dự trữ RC (Reserve Capacity) là dung lượng của ắc quy dự trữ để sử dụng cho các phụ tải điện khi hệ thống cung cấp điện có sự cố. RC được đo bằng phút khi ắc quy phóng dòng 25A ở 25 độ C trước khi điện áp xuống dưới mức quy định. Dung lượng ắc quy dùng cho các xe thường nằm trong khoảng 55 đến 115 phút.
Thông số dòng khởi động: Thông số đo dòng khởi động là (CA – cranking amps) và dòng khởi động nguội (CCA- cold cranking amps) cũng rất quan trọng cho loại xe dùng động cơ diesel. Do Thông số “dòng khởi động” là cường độ dòng điện tối đa ắc quy có thể cung cấp trong vòng 30 giây ở nhiệt độ 0 độ C, và điện áp của mỗi ngăn ắc quy vẫn đạt được mức tối thiểu là 1,2V. Số dòng khởi động nguội cũng được xác định theo cách tương tự nhưng ở nhiệt độ -18 độ và mỗi ngăn đạt điện áp tối thiểu là 1,5V. Dòng khởi động nguội của ắc-quy xe ở giữa mức 150 và 800 ampe.
Điện áp và điện lượng của ắc quy: Để biết chính xác điện áp của ắc quy, hãy tham khảo sách hướng dẫn sử dụng của xe hoặc dựa theo ắc quy cũ. Nếu hệ thống điện của xe chỉ cần ắc quy điện áp 12V mà dùng ắc quy có điện áp 24V thì có thể gây hư hỏng cả hệ thống. Điện lượng ắc quy được tính bằng đơn vị Ampe giờ (Ah); thông số này càng cao ắc quy càng phóng nhiều điện, máy phát cần nhiều thời gian hơn để nạp cho ắc quy… Nếu thông số này lớn hơn trị số dòng nạp của máy phát ắc quy sẽ không đầy bình khi sạc, khiến bị chai và hỏng; Nếu dung lượng quá nhỏ có thể gây hiện tượng quá nạp, có thể dẫn đến cháy nổ ắc quy.