Phương pháp chữa bệnh bại não bằng tế bào gốc có thực sự hiệu quả

Phương pháp chữa bệnh bại não bằng tế bào gốc đã mang lại cuộc sống bình thường cho không ít trẻ em đang mắc căn bệnh nguy hiểm này. Sau đây là các thông tin chi tiết xoay quanh phương pháp điều trị tiên tiến này.

Bại não là một nhóm các tình trạng không đồng nhất dẫn đến khuyết tật vận động vĩnh viễn, khó cải thiện và phục hồi. Đa số các ông bố bà mẹ sẽ tìm đến đủ biện pháp để giúp con khỏe mạnh hơn nhưng các liệu pháp thông thường thường ít tác dụng hoặc có lộ trình quá dài lên tới hàng chục năm.

Mới đây, phương pháp chữa bệnh bại não bằng tế bào gốc ra đời và những thành công của nó là một niềm hy vọng lớn với những trẻ em đang mắc phải căn bệnh nguy hiểm này.

1. Tiêu chuẩn

Không phải tất cả các bệnh nhân bị bại não đều có thể áp dụng phương pháp ghép tế bào gốc mà cần nằm trong các tiêu chuẩn đó  là khi trẻ nhỏ được chẩn đoán xác định rõ ràng nguyên nhân gây bệnh. Đồng thời bệnh nặng mức độ II đến V theo phân loại của GMFCS, phim chụp cộng hưởng từ (MRI) cho thấy sọ não có tổn thương não phù hợp với nguyên nhân gây bại não.

Bệnh nhân không mắc các bệnh lý thần kinh tiến triển, các bệnh có liên quan đến gen hoặc nhiễm sắc thể, bệnh lý nhiễm trùng, rối loạn đông máu, do thuốc gây mê. Các thăm khám và xét nghiệm cận lâm sàng trước ghép để đảm bảo thực hiện an toàn và hiệu quả.

Chữa bệnh bại não bằng tế bào gốc mang lại cuộc sống tươi đẹp cho nhiều trẻ nhỏ

Chữa bệnh bại não bằng tế bào gốc mang lại cuộc sống tươi đẹp cho nhiều trẻ nhỏ (Nguồn: benh.vn)

2. Khám, xét nghiệm và đánh giá

2.1 Trả lời câu hỏi

Để nắm được chính xác nguyên nhân, diễn biến tiến triển của bệnh, bác sĩ sẽ hỏi các câu hỏi nhằm xác định tiền sử sản khoa của mẹ, quá trình thai sản, sinh con, cân nặng của bé khi sinh, các biến cố có thể xuất hiện trong quá trình trưởng thành của trẻ.

Những thông tin này giúp bác sĩ xác định đứa trẻ có phù hợp với phương pháp điều trị này không, những lưu ý khi tiến hành ghép tế bào gốc và phương án phụ giúp đẩy nhanh tiến độ phục hồi.

2.2 Khám lâm sàng

Khám toàn trạng: Ở bước này bác sĩ sẽ đánh giá cân nặng, chiều cao, tinh thần của trẻ để nắm được thể chất, mức độ sẵn sàng tham gia cuộc điều trị.

Cơ xương khớp: Những bài kiểm tra về trương lực cơ, cơ lực, phản xạ gân xương…giúp đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh tác động với cơ xương, khả năng vận động cũng như phối hợp tay, chân của trẻ

Khám thần kinh

Khám tim, phổi

Sử dụng thang đo lường GMFM và thang phân loại GMFCS (Gross Motor Function Classification System) để đánh giá chức năng và phân loại mức độ vận động . Đây là hai công cụ dùng để đánh giá mức độ hiện tại của trẻ về chức năng vận động thô, từ đó đề ra mục tiêu điều trị, đánh giá khả năng phục hồi, tìm hiểu nguyên nhân trong quá trình điều trị. Đặc biệt với phương pháp GMFM sẽ đánh giá rất chi tiết, cụ thể và mang tính khách quan cao để đánh giá chức năng vận động thô của trẻ bại não.

Đánh giá chức năng vận động : Thang đo FMS (Functional Mobility Scale) là thang đo giúp phân loại di chuyển chức năng ở trẻ từ 4 đến 18 tuổi để xác định vật thể hỗ trợ phù hợp với trẻ xuyên suốt trong quá trình điều trị.

Đánh giá trương lực cơ: Thang đo Ashworth cải biên (Modified Ashworth Scale -MAS) có một số thay đổi để tăng độ nhạy của thang điểm cũ giúp đo lường co cứng trực tiếp bằng tay để xác định sức cản của các cơ với vận động thụ động.

Đánh giá khả năng ngôn ngữ, giao tiếp và nhận thức: Test Denver II.

Trẻ nhỏ cần được kiểm tra kỹ trước khi tiến hành cấy ghép

Trẻ nhỏ cần được kiểm tra kỹ trước khi tiến hành cấy ghép (Nguồn: phunutoday.vn)

2.3 Thực hiện một số chẩn đoán khác

Chụp MRI sọ não (có gây mê/ không gây mê): Đây là phương pháp chụp cộng hưởng từ giúp xác định một số tình trạng bệnh lý của não, các bất thường về cấu trúc hoặc quá trình phát triển, mức độ nghiêm trọng của bệnh bại não.

Điện não đồ: Phương pháp giúp đánh giá nguy cơ, tình trạng động kinh của người bệnh vì với những người mắc chứng bệnh này sẽ không thể áp dụng phương pháp ghép tế bào gốc.

Điện tâm đồ: Phương pháp giúp đánh giá tình trạng sức khỏe chung của trẻ, đảm bảo an toàn trong quá trình gây mê, lấy tủy xương và ghép tế bào gốc.

Chụp X-quang tim phổi: Công tác chụp X quang tim phổi sẽ hỗ trợ cho khám lâm sàng đánh giá tình trạng hô hấp của trẻ trước khi tiến hành ghép tế bào gốc.

Xét nghiệm sinh hóa máu: Bao gồm xét nghiệm kiểm tra chức năng gan (GOT, GPT), chức năng thận (Ure, Creatinene), điện giải đồ, đường huyết và tổng phân tích nước tiểu.

Xét nghiệm sinh huyết học: Bao gồm các bước xác định công thức máu, đông máu cơ bản, nhóm máu.

Xét nghiệm vi sinh: Bước này giúp xác định các bệnh khác qua xét nghiệm HIV, xét nghiệm viêm gan B

Các thăm dò khác: Tùy vào tình trạng lâm sàng của từng bệnh nhân, một số bệnh nhân sẽ tiến hành thêm một số thăm dò để chẩn đoán phân biệt như xét nghiệm nhiễm sắc thể, các xét nghiệm di truyền, chuyển hóa, xét nghiệm gen…

Trẻ bại não phục hồi kỳ diệu sau ghép tế bào gốc

Trẻ bại não phục hồi kỳ diệu sau ghép tế bào gốc (Nguồn: vinmec.com)

3. Cấy ghép tế bào gốc điều trị bại não   

Quy trình cấy ghép tế bào gốc điều trị bại não được thực hiện qua 5 bước cụ thể như sau:

B1: Sau khi đã xác định trẻ đủ điều kiện thực hiện cấy ghép, bé sẽ được nhập viện và tiến hành gây mê để lấy tủy xương ở các vị trí gai chậu trước trên bên phải và bên trái

B2: Tủy xương thu thập được tách tế bào gốc, kiểm định đánh giá chất lượng tế bào gốc thu hoạch

B3: Tiến hành gây mê và truyền tế bào gốc cho bệnh nhân qua đường tủy sống, mỗi ca ghép tế bào gốc thường ghép từ 2 – 4 lần, mỗi lần cách nhau ít nhất 6 tháng.

B4: Tiến hành phân lập và ghép 95% số lượng tế bào gốc, 5% còn lại được nuôi cấy và lưu trữ cho các lần ghép tiếp theo, mỗi liệu trình ghép có thể cách nhau từ 3-6 tháng.

B5: Sau khi hoàn tất quá trình ghép bé có thể xuất viện và theo dõi tiếp tại nhà.

Trẻ bại não có khả năng phục hồi nhanh sau cấy ghép

Trẻ bại não có khả năng phục hồi nhanh sau cấy ghép (Nguồn: bookingcare.vn)

4. Rủi ro

Mặc dù phương pháp chữa bệnh bại não bằng tế bào gốc được đánh giá tương đối an toàn tuy nhiên trong một số trường hợp vẫn tiềm ẩn rủi ro không đáng kể. Một số trẻ nhỏ sau quá trình ghép có thể có biểu hiện đau, nôn, sốt, viêm phổi, xuất hiện cơn động kinh, kích thích, quấy khóc.

Nếu phát hiện trẻ có các biểu hiện này, gia đình cần cho con tái khám và tiến hành điều trị thêm. Ngoài ra với mỗi bước trong quy trình ghép tế bào gốc cũng có thể xảy ra các biến chứng nghiêm trọng hơn như suy hô hấp, rối loạn nhịp tim hay thay đổi huyết áp, ngừng tuần hoàn, nhiễm trùng thần kinh, nhiễm trùng huyết…Các dấu hiệu này có thể kéo dài ở mức độ nhẹ hoặc nặng thậm chí nguy hiểm đến tính mạng.

Hiện nay để chữa bệnh bại não bằng tế bào gốc, nhiều gia đình đã tìm tới các gói lưu trữ máu cuống rốn từ bệnh viện Vinmec, bệnh viện truyền máu huyết học, bệnh viện trung ương,….để phục vụ chữa trị bệnh phát sinh cho trẻ trong quá trình trưởng thành. Ngoài ra, hãy truy cập Useful để tham khảo gói lưu trữ tế bào gốc từ máu cuống rốn uy tín, chất lượng, an toàn nhất.

Để hỗ trợ quá trình phục hồi của trẻ nhanh hơn, gia đình có thể sử dụng thêm các loại thuốc bổ não đến từ các nhãn hiệu uy tín. Bổ sung dưỡng chất giúp não phát triển toàn diện và nhanh chóng cải thiện chức năng vận động.