Ngoài Cảnh sát giao thông, cơ động thì Cảnh sát trật tự cũng là lực lượng thường thấy thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát giao thông. Theo Nghị định 100: Cảnh sát trật tự được xử phạt những lỗi nào?
- 11 trường hợp tài xế bị tịch thu giấy chứng nhận đăng ký và biển số
- Đèn đỏ có được quay đầu xe chuyển hướng không?
- 2020 Không đầy đủ giấy tờ khi tham gia giao thông bị phạt nhiêu
Theo Điều 7 Thông tư 47/2011/TT-BCA, nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát khác (trong đó có Cảnh sát trật tự) gồm:
– Bố trí lực lượng tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông theo kế hoạch;
– Thống kê, báo cáo các vụ, việc vi phạm pháp luật, tai nạn giao thông đường bộ; kết quả tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo sự phân công trong kế hoạch.
– Trường hợp không có lực lượng Cảnh sát giao thông đi cùng thì lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Danh mục bài viết
Như vậy, Cảnh sát trật tự được dừng xe, xử phạt trong 02 trường hợp:
– Có Cảnh sát giao thông đi cùng.
– Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền khi thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Kể cả thực hiện tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì Cảnh sát trật tự cũng chỉ có thẩm quyền xử phạt một số lỗi nhất định.
Cụ thể, theo khoản 3 Điều 74 Nghị định 100 năm 2022, Cảnh sát trật tự có quyền xử phạt những lỗi điển hình sau:
Đối với xe ô tô
– Đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm
– Bấm còi trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau
– Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m
– Dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước
– Dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe
– Dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường
– Dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”.
– Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư
– Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt.
– Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa.
– Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe. buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”.
– Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; quay đầu xe tại nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”
– Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần
– Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép
– Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển
– Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông
– Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông
– Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”
– Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ
– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở
– Điều khiển xe lạng lách, đánh võng
– Chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ
Đối với xe máy
– Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù)
– Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư.
– Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường
– Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông.
– Tụ tập từ 03 xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ.
– Đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật.
– Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường.
– Dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”.
– Đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”.
– Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt.
– Dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt.
– Không đội hoặc chở người không đội mũ bảo hiểm hoặc đội nhưng không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ.
– Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.
– Chở theo từ 03 người trở lên trên xe.
– Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư.
– Dừng xe, đỗ xe trên cầu.
– Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông.
– Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.
– Vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.
– Quay đầu xe trong hầm đường bộ.
– Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.
– Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.
– Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông.
– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
– Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị.
– Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh.
– Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định.
Cảnh sát trật tự có được lập chốt xử phạt giao thông?
Cũng giống như Công an phường, xã, Cảnh sát trật tự (CSTT) có được lập chốt xử lý vi phạm hay không?
Theo tìm hiểu và ý kiến của Luật Sư: các lực lượng Cảnh sát khác (bao gồm Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát bảo vệ, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội, Công an phụ trách xã, Công an phường) và Công an xã (bao gồm Công an xã, Công an thị trấn nơi chưa bố trí tổ chức Công an chính quy) được quy định như sau:
a) Thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo sự chỉ đạo, điều hành của Cảnh sát giao thông đường bộ và theo Kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền khi tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà không có CSGT đường bộ đi cùng.
c) Thống kê báo cáo các vụ, việc vi phạm pháp luật, tai nạn giao thông đường bộ; kết quả công tác tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo sự phân công trong kế hoạch đã được phê duyệt.
Theo đó, khi không có CSGT đường bộ đi cùng, các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải thực hiện việc tuần tra, kiểm soát trật tự an toàn giao thông theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; nếu phát hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ thì được xử phạt vi phạm hành chính những hành vi thuộc quyền xử phạt của mình. Trong trường hợp vượt quá thẩm quyền xử phạt thì phải lập biên bản vi phạm hành chính, báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết.
Như vậy, trong trường hợp không có CSGT đi cùng, lực lượng CSTT không được lập chốt, cảnh sát trật tự chỉ có quyền dừng xe xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền được quy định khi phối hợp với cảnh sát giao thông theo kế hoạch đã được phê duyệt.
CSTT chỉ có thẩm quyền xử phạt một số hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt căn cứ theo Nghị định 46/2016/NĐ-CP